Hướng dẫn kinh nghiệm định giá xe ôtô Suzuki Swift cũ chuẩn nhất

Trên thế giới, hiếm có mẫu xe mini nào lại giành được giải thưởng danh giá chỉ trong một thời gian ngắn như Suzuki Swift. Lần đầu tiên ra mắt năm 2000, nhưng thế hệ thứ 2 (sản xuất từ năm 2004 đến năm 2010) và thế hệ thứ 3 (từ năm 2010 đến nay) mới là hai thế hệ mang lại tiếng tăm lẫy lừng cho Suzuki ở rất nhiều thị trường lớn, từ châu Âu đến châu Á.

Mặc dù thế hệ thứ 3 này đã xuất hiện trên thị trường cách đây khoảng 2 năm (năm 2010), nhưng Swift lại không hề xuất hiện tại triển lãm VAMA năm 2011. Tuy nhiên, trong lần ra mắt này, chính Swift lại làm cho hãng Suzuki trở nên ‘hot’ hơn bao giờ hết, bởi kiểu dáng phong cách châu Âu với những đường nét mạnh mẽ, phong cách thể thao và thanh lịch.

55f0fdb269042_1441856946

New Swift không được Suzuki trang bị nhiều công nghệ mới như các dòng xe nhỏ của Ford. Tuy nhiên, vẫn phải kể tới các công nghệ được áp dụng trên Swift như hệ thống treo MacPherson phía trước và hệ thống treo đa liên kết (treo độc lập) ở phía sau, hệ thống an toàn trên xe như túi khí, phanh ABS…

Hệ thống treo Macpherson được kỹ sư Eral S.MacPherson phát triển và được ứng dụng trên chiếc Ford Vedette năm 1949. Thời kỳ này tuy chưa tạo được sự ổn định khi hoạt động nhưng ưu điểm của hệ thống treo này là đơn giản, số liên kết từ 4 giảm xuống 2 bao gồm thanh đỡ dưới, trụ chống mâm bánh, giảm chấn, lò xo, khoang động cơ của loại xe dẫn động cầu trước được giảm nhẹ và giải phóng không gian động cơ.

Do có cấu tạo đơn giản nên khối lượng quy đổi phần bị treo nhỏ, tải trọng động khi sang số và tác động lên hệ thống truyền lực nhỏ, hệ thống truyền lực có kích thước nhỏ hơn và có tuổi thọ bền hơn.

Ngày nay, hệ thống treo Macpherson có nhiều cải tiến, khắc phục được các nhược điểm nên ngày càng được sử dụng rộng rãi, có tính ổn định cao. Kết hợp với hệ thống treo đa liên kết phía sau cùng bánh xe hợp kim 16 inch giúp xe có cảm giác lái thoải mái ngay cả trong điều kiện đường xấu.

Điểm đặc biệt so với các loại xe trong phân khúc xe compact trên thị trường hiện nay là Swift được lắp 6 túi khí, giúp giảm nguy cơ gây chấn thương trong trường hợp xảy ra tai nạn. Hệ thống phanh đĩa thông gió giúp khả năng thoát nhiệt tốt khi phanh gấp, tránh được trường hợp làm má phanh bị quá nhiệt gây bó cứng hoặc trượt phanh. Xe còn trang bị hệ thống chống bó cứng phanh ABS kết hợp với hệ thống phân phối lực phanh điện tử EBD giúp đảm bảo tận dụng hết khả năng bám đường của bánh xe.

Đồng thời hệ thống BAS (Hệ thống trợ lực phanh khẩn cấp) sẽ tự động cung cấp một lực phanh lớn hơn nhiều so với lực đạp từ bàn đạp phanh để có thể rút ngắn quãng đường phanh trong trường hợp phanh gấp.

Suzuki Swift trang bị hộp số tự động 4 cấp cùng động cơ 1.4 lít. Hệ thống máy lạnh tự động sẽ mang đến không khí phù hợp nhất trong không gian khoang lái cũng như phía sau. Swift cũng được đánh giá cao với khả năng ghế sau gập 60:40, thiết bị khởi động thông minh không cần chìa khóa cho phép khởi động nhanh chóng chỉ cần nhấn nút trên bảng điều khiển, ngoài ra cũng có thể sử dụng thiết bị này để khóa hay mở xe.

>> 8 bước chăm sóc xe cũ mới mua

So sánh chọn mua Suzuki Swift và Mitsubishi Mirage

Kinh nghiệm định Vios cũ

Trong tầm tiền này có các dòng xe Mini như Grand i10, Picanto. Các dòng xe sedan phân khúc B như Aveo, City, Sunny,… và các dòng Hatchback cỡ nhỏ như Fiesta, Accent, Yaris, I20, Mazda 2S…. Đất chật người đông, nhưng mới đây, hai đồng hương Nhật Bản lại hẹn nhau tung ra một sự lựa chọn hoàn toàn mới, lạ cho tầm tiền này, Suzuki Swift và Mitsubishi Mirage.

  • Nếu tính theo kích thước, chiều dài của Suzuki Swift 3.850mm, Mirage là 3.710mm không cùng chiếu với những mẫu xe nhỏ như Picanto nhưng tính cùng chiếu với các mẫu lớn như Fiesta, Yaris cũng không hợp lý,
  • Nếu tính theo giá tiền, bản Suzuki Swift là 519 triệu và Mirage là 510 triệu, cái giá này lơ lững ở khoãng giữa, đắt hơn nhiều so với Picanto, rẻ hơn nhiều so với Yaris…

Vì vậy, đối với những bác lần đầu mua xe, có dự định mua hai dòng xe này thường rơi vào trạng thái “lơ lững” và “chơi vơi” giữa các lựa chọn. Những so sánh sơ bộ của XeHoiViet.com sẽ giúp các bạn có những tham khảo khách quan hơn khi chọn mua xe cho gia đình tầm tiền từ 400-600 triệu.

Ngoại hình:

  • Suzuki Swift vuông vức, nam tính, nhiều kiểu độ, phá cách hơn. Mirage mềm mại, nữ tính hơn,
  • Mirage ngắn hơn (3,71m vs 3,85m) nhưng chiều dài cơ sở lại dài hơn 20mm nên Mirage gọn hơn nhưng nội thất lại rộng rải, thoải mái hơn Swift,
  • Màu xe: Swift có các lựa chọn màu đỏ, đen, trắng, xanh lá, xanh dương, vàng, cam… Mirage cũng không kém cạnh có các lựa chọn vàng, xanh, đỏ, xám, bạc, trắng ngọc.

Động cơ:

  • Suzuki Swift I4 1.4L cho công suất cực đại 95hp và mô-men xoắn cực đại 130Nm. Mitsubishi Mirage I3 1.2L cho công suất cực đại 78 hp và mô-men xoắn cực đại 100Nm, yếu hơn Swift,
  • Swift chỉ có phiên bản số tự động. Mirage có thể chọn số sàn hoặc vô cấp. Theo “thông số chính hãng” Mirage (4.7L/100km) đang tiết kiệm nhiên liệu hơn so với Swift,
  • Máy móc đều là máy Nhật, “nồi đồng cối đá”. Suzuki Swift ngày xưa nhập khẩu nguyên chiếc, nhưng giờ đã lắp ráp dạng CKD ở Biên Hòa. Mirage vẫn nhập nguyên chiếc từ Thái Lan,
  • Swift hộp số tự động 4 cấp, chạy khá đầm xe. Mirage số sàn 5 cấp, hoặc hộp số vô cấp, đông cơ mượt hơn, động cơ nhỏ nhưng lên ga khá bốc.

Tiện nghi:

  • Suzuki Swift nhập khẩu ngày xưa khá nhiều tiện nghi, option nhưng bị cắt xén bớt từ khi lắp ráp nên đuối hơn so với Mirage. Suzuki Swift có đèn halogen, gương chỉnh điện, đầu CD, 4 loa, Star/Stop… Mirage có gương chỉnh điện, đầu DVD, LCD cảm ứng, kết nối Bluetooth/USB/AUX, Star/Stop,…
  • Swift có nhiều kiểu độ hơn Mirage, đồ chơi cũng khá nhiều so với Mirage,
  • Về an toàn, ngang ngữa nhau: có 2 túi khí, có ABS, EBD, BA, phanh đĩa/tang trống…

Giá bán:

  • Mirage MT có nhiều sự lựa chon hơn, trong khi Swift chỉ có một sự lựa chọn duy nhất AT và đắt hơn.

Ô tô cũ

cho bạn

Cách định giá Ford Everest cũ

Trong thế giới hiện đại, cũng giống như bạn tìm hiểu các vấn đề khác, hãy bắt đầu so sánh giá xe từ trên internet. World Wide Web sẽ cung cấp giá mới nhất cho bạn chỉ với một cú nhấp chuột. Các công cụ tìm kiếm sẽ cho phép bạn để thu thập một khối lượng lớn thông tin một cách nhanh chóng, và bắt đầu những phác thảo thô về giá để so sánh giá xe.

Các loại xe sẽ xuất hiện trong các danh mục cụ thể. Các dòng máy compact (nhỏ gọn), giữa những kích cỡ của xe, những chiếc xe sang trọng, những chiếc xe thể thao đa dụng và xe tải tất cả sẽ phản ánh giá tương tự trong mỗi nhóm của nó, do đó bạn có thể thấy giá xe ô tô mới nào là tốt nhất bên trong mỗi nhóm.

Ví dụ, giá của Toyota Camry so với giá của Honda Accord so với giá của Ford Fusion so với giá của Chevrolet Impala đặt tất cả trong giới hạn cùng một mức giá nếu bạn làm một so sánh giá xe ô tô cũ với chủng loại xe. Cung cấp cho bất kỳ của những đại lý nào khoảng 25,000 đô la, và bạn sẽ lái xe đi trong một chiếc xe hơi với bốn cửa, chỗ ngồi cho năm con người, một sự lựa chọn động cơ, và các bánh xe mạnh mẽ. Thoạt nhìn, điều này so sánh giá cả xe của những chiếc xe không mang lại sự yêu thích rõ ràng. Giá phản ánh không có ưu thế trong nhóm và đó là khi bạn cần phải thực sự biết làm thế nào để so sánh giá xe bởi vì nó không chỉ đơn giản là một vấn đề chỉ giá.

Nghiên cứu hơn một chút có thể mang lại một vài chi tiết cụ thể hơn ngoài việc so sánh giá xe, và một số trang web, như XeHoiViet.com, sẽ trình bày biểu đồ so sánh, hiển thị giá, xếp hạng mã lực, các tùy chọn và thậm chí sự bảo hành, phản ánh những gì giá xe ô tô cũ sẽ mang lại cho bạn.

Một chuyến viếng thăm tới các đại lý địa phương sẽ dần dần tạo ra một mức giá hữu hình trên một chiếc xe, và nó sẽ trả lời những câu hỏi thắc mắc của bạn bởi những nhân viên bán hàng. Chuyến thăm sẽ cho phép bạn nhìn thấy và chạm vào và trải nghiệm những chiếc xe mặc dù nó sẽ khó khăn hơn để so sánh giá xe ô tô cũ trên rất nhiều xe hơi.

Hãy dành thời gian của bạn trong những lần đó và thu thập những ấn tượng mạnh của mỗi ô tô, ghế cảm thấy như thế nào? Điều khiển xe như thế nào? Và bạn có thể cảm nhận được những gì mà chiếc xe mang lại từ những đồng tiền bạn bỏ ra để mua nó.

> Giá xe ôtô

Nếu chúng ta xem lại ví dụ của chúng ta về Ford, Chevy, Toyota và Honda, chúng ta đã thấy quá nhiều điểm tương đồng trên giấy trong việc so sánh giá xe. Khi bạn thử nghiệm nó, bạn sẽ có những khác biệt giữa những chiếc xe này. Như một đôi giày, một chiếc xe bạn sẽ cảm thấy tốt hơn, hoạt động tốt hơn, chỗ ngồi phù hợp với cơ thể của bạn, sẽ làm cho bạn cảm thấy thoải mái hơn trên đường. Bạn cũng sẽ hiểu rằng mỗi đại lý sẽ giới thiệu những trọn gói để mang lại cho bạn chiếc xe với mức giá hấp dẫn nhất.

Các đại lý có thể tính toán được giá xe ôtô, có hay không có bất kỳ tùy chọn mà bạn có thể muốn, giảm giá, các loại thuế, lệ phí giấy phép, và các chi phí tài chính cho chiếc xe tại thời điểm đó. Các báo giá là giá đúng bạn sẽ sử dụng để so sánh giá cả xe mới, đàm phán thương lượng với các đại lý để có thể lái chiếc xe đúng ý bạn muốn về nhà với mức giá hợp lý nhất, có lợi nhất cho bạn.

Cùng Danh Mục:

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *